Báo cáo của Messari chỉ ra sự tăng trưởng vốn hóa, tỷ lệ staking và lượng token mua lại của Covalent (CQT) trong Q1/2024

[ad_1]

Báo cáo của Messari chỉ ra sự tăng trưởng vốn hóa, tỷ lệ staking và lượng token mua lại của Covalent (CQT) trong Q1/2024

Các ý chính

– Tỷ lệ CQT bị khóa lại để staking tăng từ 22% trong Q1/2023 lên 29% trong Q1/2024, bất chấp lượng cung lưu hành của CQT tăng 20% trong cùng khoảng thời gian.

– Vốn hóa của CQT tăng 28% so với quý trước, ghi nhận mức cao nhất là 275 triệu USD trước khi giảm về còn 199 triệu USD ở thời điểm kết thúc quý.

– Covalent đã công bố kế hoạch mua lại token nhằm chia sẻ doanh thu với người nắm giữ token, với kết quả là đã mua được 219.000 CQT trong quý 1.

– Quý 4 năm ngoái, Covalent đã công bố Ethereum Wayback Machine (EWM), giải pháp dữ liệu dài hạn cho Ethereum.

– Covalent còn tăng số lượng operator xác thực dữ liệu trên mạng lưới với việc giới thiệu thêm vai trò Block Results Producer (BRP) và bổ sung thêm các thành viên mới vào danh sách Block Specimen Producer (BSP).

Các thông số chính về dự án

Phân tích hoạt động

Mạng lưới

Covalent hiện đang phục vụ hàng trăm khách hàng doanh nghiệp, cũng như hỗ trợ API cho hàng nghìn người dùng crypto thông qua hạ tầng dữ liệu của dự án. Nhóm khách hàng sử dụng dữ liệu từ Covalent bao gồm các dự án AI, DeFi và công cụ đầu tư, với nhiều cái tên nổi tiếng như Fidelity, EY, Consensys, Matcha, Rainbow Wallet và CoinLedger. Để có thể truyền dữ liệu đến những người dùng cuối này, Covalent phải trải qua nhiều công đoạn trích xuất, tổng hợp và chuẩn hóa data trước khi mang đi lưu trữ trên blockchain.

Staking CQT

Covalent sử dụng mô hình Stake-for-Access, yêu cầu bộ phận operator gồm BRP và BSP staking CQT để xác thực dữ liệu trên mạng lưới. Covalent sử dụng những tham số kiểm soát như giá trị max/min và tỷ lệ ủy quyền để đảm bảo CQT staking được phân bổ đều giữa các operator. BSP phải staking tối thiểu 175.000 CQT và tối đa là 350.000 CQT. Trong khi đó, BRT phải staking từ 35.000 đến 70.000 CQT và không được phép ủy quyền. Hợp đồng staking của Covalent mới đây đã được chuyển từ Moonbeam sang Ethereum.

Tỷ lệ staking CQT đã tăng từ 22% trong Q1/2023 lên 29% trong Q1/2024, bất chấp lượng cung lưu hành tăng thêm 20% (104 triệu token) trong cùng khoảng thời gian này. Khi BRT xuất hiện vào tháng 08/2023, mạng lưới đã có thêm một bộ phận cần staking CQT mới. Mặc dù vậy, các BRP hiện chỉ chiếm 600.000 trong tổng số 184 triệu CQT được staking, tương đương 0,3%. Vì giới hạn staking của BSP ở mức cao và đa số các operator này đều chưa đạt đến mức tối đa, sự tăng trưởng số lượng CQT staking có thể xuất phát từ nhu cầu staking đến BSP và gia tăng lượng operator hoạt động liên tục.

Khía cạnh tài chính

Vốn hóa thị trường

Vốn hóa thị trường của CQT đã tăng 28% trong quý 1, đạt mức cao nhất là 275 triệu USD trước khi kết thúc quý ở 199 triệu USD. Kể từ khi bổ sung thêm BRP và giới thiệu 2 operator mới vào tháng 08/2023, giá CQT đã tăng đến 232%, trong khi mặt bằng chung thị trường thì chỉ đi lên 132%. Nguyên nhân tăng trưởng có thể xuất phát từ nhu cầu staking mới như đã đề cập ở trên.

Bên cạnh đó, vào tháng 01/2024, Covalent đã công bố chương trình mua lại token. Dù mới chỉ có 291.000 CQT được mua lại trong Q1, thế nhưng chương trình đã đặt ra nền móng giúp hình thành áp lực mua cho CQT. Dự án dự phóng khi nhu cầu sử dụng API tăng lên, doanh thu của dự án sẽ được cải thiện, dẫn đến lượng mua lại hàng quý cũng sẽ cao lên tương ứng.

Phân tích định tính

Ethereum Wayback Machine

Trong quý 4 năm ngoái, Covalent đã giới thiệu Ethereum Wayback Machine, giải pháp dữ liệu dài hạn cho Ethereum, xuất phát từ việc xuất hiến state expirty của Ethereum sau nâng cấp Dencun. State expiry sẽ ngăn không cho Ethereum bị quá tải bởi dữ liệu giao dịch có trong các blob layer-2. Dữ liệu blob sẽ chỉ được giữ trên blockchain layer-1 trong khoảng 18 ngày trước khi bị xóa. 

Ethereum Wayback Machine sẽ lưu trữ dữ liệu blob vĩnh viễn, tạo thành bản ghi dữ liệu rollup cố định và đáng tin cậy, hỗ trợ cho nhiều công dụng tiềm năng như đào tạo AI.

Ứng dụng vào AI

Cơ sở dữ liệu của Covalent đang được ứng dụng bởi nhiều tổ chức khác nhau, từ công cụ tính thuế (CoinLedger), bảng điều khiển cho nhà đầu tư (Consensys) cho đến ví tiền mã hóa (Rainbow). Trí tuệ nhân tạo (AI) cũng đang nổi lên và trở thành một nhóm đối tượng tiềm năng cho các sản phẩm về dữ liệu chuẩn hóa của Covalent. Covalent trong thời gian qua đã cung cấp nhiều khoản tài trợ cho các dự án AI như SmartWhales, BotFi, Laika AI, Entendre Finance,…

Tổng kết

Covalent đã có nhiều bước tiến đáng kể so với báo cáo trước đó của Messari vào Q4/2022. Dự án hiện đã hỗ trợ 225 blockchain, phi tập trung hóa hoạt động cung cấp dữ liệu, triển khai bộ công cụ phát triển GoldRush, áp dụng chương trình mua lại CQT và ra mắt Ethereum Wayback Machine. Trong năm 2024 và xa hơn nữa, Covalent sẽ tiếp tục gia tăng mức độ sử dụng API của dự án và cải thiện hiệu năng giao thức cho chu kỳ tiếp theo của thị trường.

Về Covalent

Covalent (CQT) là lớp dữ liệu cho blockchain, giúp hàng triệu người sử dụng trên toàn thế giới xây dựng nền kinh tế mới. Dự án còn có cam kết dân chủ hóa lớp data availability của blockchain. Kể từ khi thành lập, Covalent đã giúp đỡ vô số người dùng, các đội nhóm phát triển và người đam mê với lĩnh vực Web3 với dữ liệu đầy đủ được tổng hợp từ hơn 200 blockchain. Tìm hiểu thêm cách Covalent đang xây dựng bản ghi Wayback Machine cho Ethereum.

Tìm hiểu thêm về Covalent tại: Website | Twitter | Discord | Telegram | Blog | API Guides

Lưu ý: Đây là nội dung được tài trợ, Coin68 không trực tiếp ủng hộ bất cứ thông tin gì từ bài viết trên và không đảm bảo tính trung thực của bài viết. Bạn đọc nên tự tiến hành nghiên cứu trước khi đưa ra các quyết định có ảnh hưởng đến bản thân hay doanh nghiệp của mình và sẵn sàng chịu trách nhiệm cho những lựa chọn của bản thân. Bài viết trên không nên được xem như là một lời khuyên đầu tư.



[ad_2]

Source link

Comments (No)

Leave a Reply